Cầm máu là gì? Các công bố khoa học về Cầm máu

Cầm máu là quá trình quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, từ xử lý vết thương nhỏ đến phẫu thuật. Nó gồm ba giai đoạn: co thắt mạch máu, kết tập tiểu cầu và đông máu. Các phương pháp thực hành bao gồm cầm máu bằng áp lực, khâu, sử dụng thuốc hỗ trợ, và phương pháp nhiệt. Các kỹ thuật này giúp ngăn ngừa mất máu, giảm nguy cơ nhiễm trùng và nâng cao tỷ lệ thành công phẫu thuật, là kỹ năng cần thiết không chỉ cho chuyên gia y tế mà còn cho mọi người trong cuộc sống.

Cầm Máu: Hiểu Biết Cơ Bản và Phương Pháp Thực Hành

Cầm máu là quá trình ngăn chặn hoặc kiểm soát chảy máu, đặc biệt là trong các tình huống y tế khẩn cấp hoặc phẫu thuật. Đây là một khía cạnh quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, từ việc xử lý vết thương nhỏ đến các hoạt động phẫu thuật phức tạp. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản và chuyên sâu về cầm máu.

Cơ Chế Cầm Máu

Quá trình cầm máu tự nhiên của cơ thể được chia thành ba giai đoạn chính:

Co Thắt Mạch Máu

Ngay khi các mạch máu bị tổn thương, chúng sẽ co thắt lại để giảm lưu lượng máu đến vùng tổn thương. Phản ứng này giúp hạn chế lượng máu bị mất đi và tạo điều kiện thuận lợi cho các bước cầm máu tiếp theo.

Kết Tập Tiểu Cầu

Tiểu cầu, một loại tế bào máu nhỏ, tập trung tại vị trí tổn thương và bám dính vào nhau, tạo thành một nút tiểu cầu tạm thời cầm máu. Quá trình này thường hoàn thành trong vòng vài phút sau khi có tổn thương.

Đông Máu

Đông máu là giai đoạn cuối cùng, trong đó mạng lưới fibrin tạo thành kết cấu chặt chẽ hơn và ổn định hơn cho nút tiểu cầu. Quá trình này giúp hình thành cục máu đông vững chắc để ngăn chặn chảy máu kéo dài.

Các Phương Pháp Cầm Máu Trong Thực Hành Y Tế

Trong y tế, có nhiều kỹ thuật cầm máu khác nhau, từ các phương pháp đơn giản đến những can thiệp phức tạp hơn. Dưới đây là một số phương pháp điển hình:

Cầm Máu Bằng Áp Lực

Đây là phương pháp cầm máu nhanh và hiệu quả nhất cho các vết thương nhỏ. Sử dụng băng gạc hoặc vải sạch, áp lực lên vết thương giúp ngăn chặn chảy máu tức thời và tạo điều kiện cho máu đông lại.

Khâu Cầm Máu

Đối với vết thương lớn hoặc chảy máu không ngừng, khâu là biện pháp phổ biến để đóng lại vết thương và cầm máu. Khâu có thể được thực hiện bằng các sợi chỉ y tế chuyên dụng hoặc bằng thiết bị khâu tự động.

Sử Dụng Thuốc và Các Sản Phẩm Hỗ Trợ

Thuốc cầm máu, như các loại thuốc co mạch hoặc các sản phẩm huyết tương giàu tiểu cầu, có thể được sử dụng để tăng cường khả năng cầm máu. Các sản phẩm này thường được sử dụng trong phẫu thuật hoặc khi cơ thể không thể tự cầm máu hiệu quả.

Phương Pháp Nhiệt

Phương pháp nhiệt bao gồm việc sử dụng thiết bị đông điện hoặc anod nhiệt để cầm máu. Nhiệt được áp dụng trực tiếp lên mô bị tổn thương để làm đông và cầm máu nhanh chóng.

Tầm Quan Trọng Của Cầm Máu

Cầm máu kịp thời và hiệu quả không chỉ giúp ngăn ngừa mất máu cấp tính mà còn giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng và các biến chứng khác. Các phương pháp cầm máu hiện đại còn góp phần nâng cao tỷ lệ thành công trong các ca phẫu thuật và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Kết luận, cầm máu là một kỹ năng quan trọng không chỉ đối với các chuyên gia y tế mà còn là kiến thức cơ bản cần thiết cho mọi người trong cuộc sống hàng ngày.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "cầm máu":

Phiên bản rút gọn của Thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS‐21): Tính giá trị cấu trúc và dữ liệu chuẩn hóa trong một mẫu lớn không có bệnh lý
British Journal of Clinical Psychology - Tập 44 Số 2 - Trang 227-239 - 2005

Mục tiêu. Kiểm tra tính giá trị cấu trúc của phiên bản rút gọn của thang đánh giá trầm cảm, lo âu và căng thẳng (DASS-21), đặc biệt đánh giá xem căng thẳng theo chỉ số này có đồng nghĩa với tính cảm xúc tiêu cực (NA) hay không hay nó đại diện cho một cấu trúc liên quan nhưng khác biệt. Cung cấp dữ liệu chuẩn hóa cho dân số trưởng thành nói chung.

Thiết kế. Phân tích cắt ngang, tương quan và phân tích yếu tố xác nhận (CFA).

Phương pháp. DASS-21 được áp dụng cho một mẫu không có bệnh lý, đại diện rộng cho dân số trưởng thành tại Vương quốc Anh (N=1,794). Các mô hình cạnh tranh về cấu trúc tiềm ẩn của DASS-21 đã được đánh giá sử dụng CFA.

Kết quả. Mô hình có sự phù hợp tối ưu (RCFI = 0.94) có cấu trúc tứ phương, bao gồm một yếu tố chung của rối loạn tâm lý cộng với các yếu tố cụ thể vuông góc của trầm cảm, lo âu, và căng thẳng. Mô hình này có sự phù hợp tốt hơn đáng kể so với mô hình cạnh tranh kiểm tra khả năng rằng thang đo Stress chỉ đơn giản đo NA.

Kết luận. Các thang đo phụ DASS-21 có thể được sử dụng hợp lệ để đo lường các khía cạnh của trầm cảm, lo âu và căng thẳng. Tuy nhiên, mỗi thang đo phụ này cũng chạm đến một khía cạnh chung hơn của rối loạn tâm lý hoặc NA. Sự tiện ích của thang đo được nâng cao nhờ có dữ liệu chuẩn hóa dựa trên một mẫu lớn.

#Thang đánh giá trầm cảm #lo âu #căng thẳng #DASS-21 #giá trị cấu trúc #dữ liệu chuẩn hóa #phân tích yếu tố xác nhận #rối loạn tâm lý #cảm xúc tiêu cực.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lành vết thương
SAGE Publications - Tập 89 Số 3 - Trang 219-229 - 2010
Quá trình lành vết thương, như một quá trình sinh học tự nhiên trong cơ thể người, được thực hiện thông qua bốn giai đoạn chính xác và được lập trình cao: cầm máu, viêm nhiễm, tăng sinh, và tái tạo. Để vết thương lành thành công, tất cả bốn giai đoạn phải diễn ra theo đúng trình tự và thời gian. Nhiều yếu tố có thể tác động đến một hoặc nhiều giai đoạn của quá trình này, do đó gây ra sự lành vết thương không đúng cách hoặc bị suy giảm. Bài báo này tổng hợp các tài liệu gần đây về các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lành vết thương da và các cơ chế tế bào và/hoặc phân tử tiềm năng có liên quan. Các yếu tố được thảo luận bao gồm oxy hóa, nhiễm trùng, tuổi tác và hormone giới tính, stress, tiểu đường, béo phì, thuốc men, nghiện rượu, hút thuốc lá, và dinh dưỡng. Hiểu biết tốt hơn về ảnh hưởng của các yếu tố này lên quá trình tái tạo có thể dẫn đến các liệu pháp cải thiện sự lành vết thương và khắc phục các vết thương bị suy giảm.
#lành vết thương da #yếu tố ảnh hưởng #cầm máu #viêm nhiễm #tăng sinh #tái tạo #oxy hóa #nhiễm trùng #hormone giới tính #tuổi tác #stress #tiểu đường #béo phì #dược phẩm #nghiện rượu #hút thuốc #dinh dưỡng
Thang đo Trầm cảm, Lo âu, và Căng thẳng (DASS): Dữ liệu chuẩn và cấu trúc tiềm ẩn trong mẫu lớn không lâm sàng
British Journal of Clinical Psychology - Tập 42 Số 2 - Trang 111-131 - 2003
Mục tiêu: Cung cấp dữ liệu chuẩn cho Vương quốc Anh về Thang đo Trầm cảm, Lo âu, và Căng thẳng (DASS) và kiểm tra giá trị hội tụ, phân biệt, và giá trị cấu trúc của thang đo này.Thiết kế: Phân tích cắt ngang, tương quan, và phân tích yếu tố khẳng định (CFA).Phương pháp: DASS được áp dụng đối với mẫu không lâm sàng, đại diện rộng rãi cho dân số người lớn tại Vương quốc Anh (N = 1,771) về các biến nhân khẩu học. Các mô hình cạnh tranh của cấu trúc tiềm ẩn DASS được rút ra từ các nguồn lý thuyết và thực nghiệm, và được đánh giá bằng phân tích yếu tố khẳng định. Phân tích tương quan được sử dụng để xác định ảnh hưởng của các biến nhân khẩu học lên điểm số DASS. Giá trị hội tụ và phân biệt của thang đo được kiểm tra thông qua tương quan giữa thang đo này với hai thang đo khác về trầm cảm và lo âu (HADS và sAD), và một thang đo về khả năng xúc cảm tích cực và tiêu cực (PANAS).Kết quả: Mô hình tốt nhất (CFI = .93) của cấu trúc tiềm ẩn DASS bao gồm ba yếu tố có mối tương quan tương ứng với các thang đo trầm cảm, lo âu và căng thẳng, với lỗi liên kết được phép giữa các mục cấu thành phụ thang DASS. Các biến nhân khẩu học chỉ có ảnh hưởng rất nhỏ đối với điểm số DASS. Độ tin cậy của DASS là xuất sắc, và thang đo sở hữu giá trị hội tụ và phân biệt đầy đủ.Kết luận: DASS là một thang đo đáng tin cậy và có giá trị trong việc đánh giá các cấu trúc mà nó được thiết kế để phản ánh. Tính hữu dụng của thang đo này đối với các bác sĩ tại Vương quốc Anh được nâng cao nhờ việc cung cấp dữ liệu chuẩn từ các mẫu lớn.
#Thang đo Trầm cảm Lo âu Căng thẳng #dữ liệu chuẩn #giá trị hội tụ #giá trị phân biệt #mẫu không lâm sàng #phân tích yếu tố khẳng định #ảnh hưởng nhân khẩu học #PANAS #HADS #sAD
Các rối loạn cảm xúc và hành vi thường gặp ở trẻ mẫu giáo: biểu hiện, phân loại học và dịch tễ học
Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 47 Số 3-4 - Trang 313-337 - 2006
Chúng tôi điểm qua những nghiên cứu gần đây về việc trình bày, phân loại học và dịch tễ học của các rối loạn tâm thần hành vi và cảm xúc ở trẻ em mẫu giáo (trẻ em từ 2 đến 5 tuổi), tập trung vào năm nhóm rối loạn tâm thần phổ biến nhất ở trẻ: rối loạn tăng động giảm chú ý, rối loạn chống đối và hành vi, rối loạn lo âu và rối loạn trầm cảm. Chúng tôi xem xét các phương pháp khác nhau để phân loại sự bất thường trong hành vi và cảm xúc ở trẻ mẫu giáo, xác định ranh giới giữa sự thay đổi bình thường và biểu hiện có ý nghĩa lâm sàng. Trong khi nhấn mạnh đến những hạn chế của các tiêu chuẩn chẩn đoán DSM‐IV hiện tại trong việc xác định rối loạn tâm thần ở trẻ mẫu giáo và xem xét các phương pháp chẩn đoán thay thế, chúng tôi cũng đưa ra bằng chứng ủng hộ độ tin cậy và hiệu lực của các tiêu chí phù hợp với sự phát triển để chẩn đoán các rối loạn tâm thần ở trẻ từ hai tuổi trở lên. Dù nghiên cứu về tâm thần học mẫu giáo còn tương đối thiếu so với các nghiên cứu dịch tễ học về rối loạn tâm thần ở trẻ lớn hơn, bằng chứng hiện tại đã cho thấy khá thuyết phục rằng tỷ lệ của các rối loạn tâm thần thường gặp và mô hình đi cùng nhau của chúng trong trẻ mẫu giáo tương tự như những gì được thấy ở tuổi thơ sau này. Chúng tôi xem xét các tác động của các kết luận này đối với nghiên cứu về căn nguyên, phân loại học và sự phát triển sớm của các rối loạn tâm thần, và đối với các phương pháp điều trị nhắm mục tiêu, can thiệp sớm và phòng ngừa ở trẻ nhỏ.
#trẻ mẫu giáo #rối loạn tâm thần #hành vi #cảm xúc #dịch tễ học
Phương pháp sử dụng peroxidase kết hợp để xác định màu học triglyceride trong huyết thanh.
Clinical Chemistry - Tập 29 Số 3 - Trang 538-542 - 1983
Tóm tắt Chúng tôi mô tả một phương pháp enzym để đo nhanh chóng, chính xác triglyceride trong huyết thanh với việc sử dụng tỷ lệ mẫu:thuốc thử lớn tới 1:200. Quá trình thủy phân triglyceride được xúc tác bởi lipase để tạo ra glycerol và axit béo tự do. Glycerol hình thành sau đó được phosphoryl hóa bởi adenosine 5'-triphosphate với sự hiện diện của glycerol kinase. Quá trình oxy hóa glycerol 3-phosphate sinh ra hydro peroxide được xúc tác bởi enzyme L-alpha-glycerophosphate oxidase. Một chromogen đỏ đậm được tạo ra bởi sự kết hợp xúc tác peroxidase của 4-aminoantipyrene và natri 2-hydroxy-3,5-dichlorobenzenesulfonate với hydro peroxide. Hệ thống chromogen nhạy cảm này không chỉ cho phép sử dụng các thể tích mẫu rất nhỏ, mà còn tạo điều kiện cho một phản hồi tuyến tính đối với nồng độ triglyceride trong huyết thanh lên tới ít nhất 10 g/L, đồng thời thể hiện đặc tính Ringbom tốt (thước đo độ chính xác).
#triglyceride huyết thanh #phương pháp enzym #glycerol kinase #hydro peroxide #chromogen nhạy cảm.
Biến thể về độ nhạy với fluconazole và kiểu nhân điện di trong các mẫu Candida albicans từ bệnh nhân AIDS mắc nấm miệng
Journal of Clinical Microbiology - Tập 32 Số 1 - Trang 59-64 - 1994
Phân loại phụ DNA bằng phương pháp điện di gel trường xung và kiểm tra tính nhạy cảm in vitro đã được sử dụng để nghiên cứu sự biến đổi chủng loại và độ kháng fluconazole trong các mẫu Candida albicans từ bệnh nhân bị AIDS đang điều trị azole (fluconazole và clotrimazole) cho bệnh nấm miệng. Tổng cộng có 29 bệnh nhân mắc 71 đợt nấm miệng. Nhìn chung, 121 mẫu C. albicans được thu thập trong quá trình điều trị từng nhiễm trùng đã sẵn sàng cho việc phân tích sâu hơn. Phân loại phụ DNA tiết lộ tổng cộng 61 loại phụ DNA khác nhau. Kiểm tra tính nhạy cảm in vitro của 121 mẫu bằng cách sử dụng các phương pháp tiêu chuẩn được đề xuất của Ủy ban Tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm Lâm sàng Quốc gia cho thấy MIC của fluconazole dao động từ < hoặc = 0,125 đến > 64 microgram/ml. MIC cho 50% mẫu thử nghiệm là 0,25 microgram/ml, và MIC cho 90% mẫu thử nghiệm là 8,0 microgram/ml. MICs > hoặc = 64 microgram/ml chỉ có ở 7,4% mẫu thử nghiệm. Phần lớn (62%) bệnh nhân mắc nấm miệng và đang dùng azole bị nhiễm hoặc có nhiều hơn một loại phụ DNA, và việc xuất hiện hoặc chọn lọc những chủng có loại phụ DNA kháng cao hơn trong quá trình điều trị fluconazole không phải là hiếm. Ngoại trừ một trường hợp duy nhất, điều này dường như không có ảnh hưởng xấu đến kết quả lâm sàng. Ngược lại, đối với bệnh nhân AIDS và nấm miệng bị nhiễm một loại phụ DNA duy nhất của C. albicans, sự gia tăng MIC fluconazole cho chủng nhiễm bệnh chỉ là hiếm gặp trong suốt quá trình điều trị.
#Candida albicans #AIDS #nấm miệng #fluconazole #điện di gel trường xung #tính nhạy cảm in vitro #độ kháng #genotyping
Beeinflussung der Physostigminwirkung auf Hippocampus-Pyramidenzellen durch Septumausschaltung
Naunyn-Schmiedebergs Archiv für Pharmakologie und experimentelle Pathologie - - 1960
Tổng số: 106   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10